Thuốc Akurit-3 có thành phần là gì, của nước nào?
Thuốc Akurit-3 có chứa thành phần hoạt chất là: Rifampicin 150mg + Isoniazid 75mg + Ethambutol 275mg
Akurit-3 bào chế dưới dạng viên nén, đóng gói hộp 200 viên.. Nó được sản xuất bởi Công ty Lupin – Ấn Độ.
Cơ chế tác dụng của thuốc Akurit-3 là gì?
Dược lực học
Thuốc Akurit-3 (Ethambutol HCl + Rifampicin + Isoniazid) có đặc tính chống lao.
Cơ chế tác dụng của ethambutol chưa được biết đầy đủ. Nó khuếch tán vào vi khuẩn mycobacteria và dường như ngăn chặn sự nhân lên bằng cách can thiệp vào quá trình tổng hợp RNA. Nó chỉ có hiệu quả chống lại vi khuẩn mycobacteria đang phân chia tích cực.
Rifampicin ức chế sự tổng hợp RNA của vi khuẩn bằng cách liên kết mạnh với tiểu đơn vị beta của RNA polymerase phụ thuộc DNA, ngăn chặn sự gắn enzyme vào DNA và do đó ngăn chặn sự bắt đầu phiên mã RNA.
Isoniazid là một chất chống lao diệt khuẩn, có hoạt tính chống lại sự phân chia tích cực của vi khuẩn mycobacteria và phương thức hoạt động của nó có thể liên quan đến việc ức chế tổng hợp axit mycolic và phá vỡ thành tế bào ở các sinh vật nhạy cảm.
Dược động học
Dữ liệu từ nghiên cứu sinh khả dụng tương đối ở những người tình nguyện khỏe mạnh dùng Ethambutol HCl + Rifampicin + Isoniazid ở trạng thái đói cho thấy rằng mỗi thành phần trong số 3 hoạt chất rifampicin, isoniazid và ethambutol, đều tương đương sinh học với sản phẩm thuốc tham chiếu tương ứng khi bốn sản phẩm này được sử dụng. được trao cùng nhau.
Ethambutol
Ethambutol được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa. Một liều duy nhất 25 mg/kg tạo ra nồng độ đỉnh trong huyết tương từ 2 đến 5 mcg/mL trong khoảng thời gian từ 2 đến 4 giờ. Nó được phân bố vào hầu hết các mô bao gồm cả phổi và khu trú trong các đại thực bào hạch bạch huyết phế nang và nách phổi. Trong vòng 24 giờ sau khi dùng, gần 75% liều ethambutol uống vào được bài tiết dưới dạng thuốc không đổi và có tới 15% được bài tiết dưới dạng chất chuyển hóa trong nước tiểu thông qua lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận. Thời gian bán thải trung bình khoảng 3 giờ. Ethambutol tích lũy ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Ethambutol đi qua nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ.
Rifampicin
Rifampicin được hấp thu tốt sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương từ 7 đến 9 mcg/mL đạt được trong vòng 2 đến 4 giờ sau khi dùng liều 600 mg. Thức ăn làm giảm hấp thu rifampicin. Rifampicin trải qua quá trình tuần hoàn gan ruột sau khi hấp thu. Nó khuếch tán tốt vào hầu hết các mô của cơ thể bao gồm cả dịch não tủy và được chuyển hóa chủ yếu thành chất chuyển hóa khử acetyl. Chất chuyển hóa khử acetyl này có hoạt tính kháng khuẩn của thuốc không thay đổi. Khoảng 65% liều rifampicin được bài tiết qua phân và gần 30% qua nước tiểu, chưa đến một nửa trong số đó có thể ở dạng thuốc không đổi. Thời gian bán hủy thải trừ của rifampicin sau liều đầu tiên thay đổi từ 2 đến 5 giờ và giảm xuống còn 2 đến 3 giờ sau khi dùng liều lặp lại do tăng chuyển hóa ở gan. Mặc dù độ thanh thải qua thận của rifampicin giảm ở bệnh nhân suy thận nhưng việc điều chỉnh liều ở những bệnh nhân này là không cần thiết. Độ thanh thải của rifampicin giảm đáng kể ở bệnh nhân mắc bệnh gan. Tham khảo Phần 4.3. Chống chỉ định 4.4. Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng và 4.8. Tác dụng không mong muốn để biết thêm thông tin về việc sử dụng rifampicin ở bệnh nhân suy gan.
Rifampicin đi qua nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ.
Isoniazid
Isoniazid được hấp thu nhanh chóng và nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 1 đến 2 giờ sau khi uống. Thức ăn làm giảm sinh khả dụng của isoniazid. Sự phân bố của isoniazid ở mô rất rộng. Mức độ đáng kể của isoniazid đạt được trong một số dịch cơ thể (dịch màng phổi, dịch cổ trướng và dịch não tủy) và các mô. Isoniazid được chuyển hóa chủ yếu bằng quá trình acetyl hóa và khử nước. Tốc độ acetyl hóa được xác định về mặt di truyền. Do đó, nồng độ trong huyết tương và thời gian bán hủy của thuốc phụ thuộc vào tốc độ acetyl hóa của từng cá nhân. Thời gian bán hủy trung bình ở người lớn thay đổi từ 1,2 giờ đến 5,0 giờ. Gần 75% đến 95% liều isoniazid được bài tiết chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa qua nước tiểu trong vòng 24 giờ.
Cần xem xét đến sự tích lũy thuốc ở bệnh nhân suy thận. Bệnh nhân mắc bệnh gan cấp tính hoặc mãn tính có nồng độ isoniazid trong huyết thanh cao hơn và có thời gian bán hủy trong huyết thanh dài hơn đối với isoniazid. Có thể cần phải điều chỉnh liều ở những bệnh nhân này để tránh tác dụng phụ của thuốc.
Isoniazid đi qua nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ.
Công dụng – Chỉ định
Thuốc Akurit-3 được chỉ định để điều trị giai đoạn tiếp tục/duy trì cho các trường hợp mới và tái điều trị bệnh lao phổi và ngoài phổi do các chủng vi khuẩn mycobacteria nhạy cảm gây ra.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ở những quần thể đã biết hoặc nghi ngờ có mức độ kháng isoniazid cao, việc sử dụng Ethambutol HCl + Rifampicin + Isoniazid (Myrin) trong giai đoạn điều trị tiếp tục cho bệnh nhân lao mới là một giải pháp thay thế có thể chấp nhận được cho Rifampicin+ Isoniazid. Thời gian điều trị được đề nghị là 4 tháng.
Ethambutol HCl + Rifampicin + Isoniazid: Đối với những bệnh nhân đã được điều trị trước đó, (trở lại sau khi vỡ nợ/tái phát từ lần điều trị đầu tiên), Ethambutol HCl + Rifampicin + Isoniazid (Myrin) có thể được sử dụng trong giai đoạn duy trì hoặc tiếp tục điều trị. Thời gian điều trị được khuyến nghị cho giai đoạn này là 5 tháng.
Chống chỉ định
Không nên sử dụng Akurit-3 ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với ethambutol, isoniazid hoặc rifampicin hoặc với bất kỳ tá dược nào trong sản phẩm này. Akurit-3 cũng chống chỉ định khi nghiện rượu, viêm dây thần kinh thị giác, khi có bệnh vàng da hoặc ở những bệnh nhân đã biết bị viêm dây thần kinh sau nhãn cầu trừ khi bác sĩ xác định rằng có thể sử dụng thuốc này.
Akurit-3 cũng chống chỉ định ở những bệnh nhân không thể đánh giá và báo cáo các tác dụng phụ về thị giác hoặc thay đổi thị lực (ví dụ: trẻ nhỏ và bệnh nhân mắc bệnh tâm thần hoặc suy giảm tâm thần).
Liều dùng, cách sử dụng thuốc Akurit-3
Làm theo chỉ dẫn của bác sĩ về liều lượng và thời gian dùng Akurit 3.
Trước khi sử dụng, hãy kiểm tra kỹ thuốc.
Uống Akurit 3 viên trước bữa ăn 30 phút hoặc sau 2 giờ.
Dùng viên nén Akurit 3 hàng ngày vào một thời điểm cố định để đảm bảo hiệu quả tốt hơn.
Thay vì nghiền nát hoặc nhai viên thuốc Akurit 3 viên, hãy uống với nước.
Nên tránh những thực phẩm chứa nhiều tyramine như phô mai, cá hồi hun khói, thịt và một số loại rượu khi sử dụng Akurit 3 Tablet.
Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng, liều lượng và thời gian sử dụng viên Akurit 3 có thể khác nhau.
Tác dụng phụ của thuốc Akurit-3 là gì?
- Cảm giác ngứa ran, châm chích hoặc tê da, đặc biệt là ở bàn chân và bàn tay
- Tăng men gan và nồng độ axit uric trong máu
- Mất nước
- Sự đổi màu đỏ của các chất dịch cơ thể như nước tiểu, đờm, nước mắt, nước bọt và mồ hôi
- Các triệu chứng về đường tiêu hóa như (tiêu chảy, đau bụng, chán ăn, buồn nôn và nôn)
- Phản ứng da với phát ban hoặc ngứa
- Rối loạn chu kỳ kinh nguyệt (ở phụ nữ)
- Các vấn đề về mắt (đỏ mắt, đổi màu vĩnh viễn của kính áp tròng mềm, rối loạn thị giác do viêm dây thần kinh thị giác)
Thuốc Akurit-3 điều trị lao giá bao nhiêu, mua ở đâu Hà Nội, TPHCM?
Để biết giá thuốc và địa chỉ mua, bán thuốc Akurit-3 của Ấn Độ uy tín, chính hãng, đảm bảo chất lượng, vui lòng liên hệ Hotline hoặc Zalo: 0818448886 để được tư vấn chi tiết nhất.
Nhathuoctot24h.com chuyên cung cấp các sản phẩm chuyên khoa, đảm bảo các tiêu chí: Chất lượng – Chính hãng – Giá cả phù hợp.
Địa chỉ bán thuốc Akurit-3 uy tín, chính hãng?
Vui lòng liên hệ Hotline hoặc Zalo: 0818448886.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.