Bạn cần tìm hiểu các thông tin về thuốc Phodaco 15, 45 (Dacomitinib) điều trị ung thư: “Thuốc Phodaco 15, 45 (Dacomitinib) là thuốc gì, điều trị bệnh gì? Tác dụng của thuốc Phodaco 15? Liều dùng, cách sử dụng, tác dụng phụ? Thuốc Phodaco 15, 45 giá bao nhiêu? Giá thuốc Phodaco 45, 15? Thuốc Phodaco 15, Phodaco 45 mua ở đâu Hà Nội, TPHCM? Địa chỉ bán thuốc Phodaco 15, 45 chính hãng, uy tín?”. Vui lòng tham khảo bài viết dưới đây.
Thuốc Phodaco 15, 45 là thuốc gì, điều trị bệnh gì?
Thuốc Phodaco 15, 45 được chỉ định để điều trị bước một cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn (NSCLC) có thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) exon 19 xóa hoặc exon 21 đột biến thay thế L858R được phát hiện bằng xét nghiệm được FDA phê chuẩn.
Thuốc Phodaco 15, 45 có thành phần là gì, của nước nào?
Thuốc Phodaco có chứa thành phần hoạt chất là Dacomitinib, hàm lượng 15mg và 45mg, bào chế dưới dạng viên nén. Phodaco đóng gói hộp 01 lọ 30 viên, được sản xuất bởi Pharma 2 Vientiane – Lào.
Cơ chế tác dụng của thuốc Phodaco (Dacomitinib)
Dược lực học
Dữ liệu tiền lâm sàng cho thấy dacomitinib (thành phần trong thuốc Phodaco) làm tăng sự ức chế miền kinase của yếu tố tăng trưởng biểu bì cũng như hoạt động trong các dòng tế bào chứa đột biến kháng thuốc như T790M. Hoạt động này tiếp tục làm giảm đáng kể quá trình phosphoryl hóa EGFR và khả năng sống của tế bào. Trong các nghiên cứu này, người ta đã quan sát thấy các dòng tế bào ung thư lympho tế bào không nhỏ có đột biến L858R/T790M khi được sử dụng và IC50 là khoảng 280nmol/L.
Trong các thử nghiệm lâm sàng với những bệnh nhân mắc ung thư biểu mô phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển sau hóa trị, có tỷ lệ đáp ứng khách quan là 5% với thời gian sống sót không tiến triển là 2,8 tháng và thời gian sống sót chung là 9,5 tháng. Ngoài ra, các nghiên cứu pha I/II cho thấy hoạt động tích cực của dacomitinib mặc dù trước đó đã thất bại với thuốc ức chế tyrosine kinase.
Các thử nghiệm lâm sàng giai đoạn III (ARCHER 1050), được thực hiện ở những bệnh nhân mắc ung thư biểu mô phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển hoặc di căn có đột biến kích hoạt EGFR, đã báo cáo sự cải thiện đáng kể về khả năng sống sót không tiến triển khi so sánh với gefitinib.
Cơ chế hoạt động
Dacomitinib là một chất ức chế phân tử nhỏ không thể đảo ngược đối với hoạt động của họ tyrosine kinase thuộc họ thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) (EGFR/HER1, HER2 và HER4). Nó đạt được sự ức chế không thể đảo ngược thông qua liên kết cộng hóa trị với các gốc cystein trong vùng xúc tác của thụ thể HER. Ái lực của dacomitinib đã được chứng minh là có IC50 là 6nmol/L.
Họ ErbB hoặc yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGF) đóng vai trò trong sự phát triển của khối u, di căn và khả năng kháng điều trị bằng cách kích hoạt các đường dẫn truyền tín hiệu xuôi dòng như Ras-Raf-MAPK, PLCgamma-PKC-NFkB và PI3K/AKT thông qua tyrosine quá trình phosphoryl hóa do kinase điều khiển ở đầu carboxy. Khoảng 40% trường hợp cho thấy sự khuếch đại của gen EGFR và 50% trường hợp có đột biến EGFRvIII đại diện cho sự mất đoạn tạo ra sự kích hoạt liên tục miền tyrosine kinase của thụ thể.
Cảnh báo khi sử dụng thuốc Phodaco 15, 45
– Đã xảy ra ILD/viêm phổi nghiêm trọng và gây tử vong; theo dõi các triệu chứng ở phổi cho thấy ILD/viêm phổi; ngừng điều trị và điều tra kịp thời ILD ở những bệnh nhân có triệu chứng hô hấp trầm trọng hơn, có thể là dấu hiệu của ILD (ví dụ: khó thở, ho, sốt); ngừng điều trị vĩnh viễn nếu ILD được xác nhận.
– Tiêu chảy nặng và gây tử vong xảy ra; kịp thời điều trị chống tiêu chảy (loperamid hoặc diphenoxylate hydrochloride với atropine sulfate) khi bị tiêu chảy.
– Dựa trên những phát hiện từ các nghiên cứu trên động vật và cơ chế tác dụng của thuốc, có thể xảy ra tác hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai.
– Phản ứng phụ ngoài da
Phản ứng phát ban và bong tróc da xảy ra; tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của phát ban và phản ứng bong tróc da có thể tăng khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
- Khi bắt đầu điều trị, hãy bắt đầu sử dụng kem dưỡng ẩm và các biện pháp thích hợp để hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
- Khi phát ban cấp độ 1, hãy bắt đầu điều trị bằng kháng sinh tại chỗ và steroid tại chỗ.
- Bắt đầu dùng kháng sinh đường uống đối với các phản ứng phụ nghiêm trọng về da ở cấp độ ≥2.
Tổng quan về tương tác thuốc
Dacomitinib ức chế UGT1A1, P-gp, BCRP và chất vận chuyển cation hữu cơ (OCT)1.
Dacomitinib là chất nền P-glycoprotein (P-gp) và Protein kháng ung thư vú (BCRP).
– Sử dụng đồng thời các chất khử axit
Tránh sử dụng với thuốc ức chế bơm proton (PPI).
Để thay thế cho PPI, hãy sử dụng thuốc kháng axit có tác dụng tại chỗ hoặc nếu sử dụng thuốc đối kháng thụ thể histamine 2 (H2), hãy dùng dacomitinib ít nhất 6 giờ trước hoặc 10 giờ sau khi dùng thuốc đối kháng thụ thể H2.
Sử dụng đồng thời với PPI làm giảm nồng độ dacomitinib, điều này có thể làm giảm hiệu quả của dacomitinib.
– Tác dụng của dacomitinib trên cơ chất CYP2D6
Sử dụng đồng thời dacomitinib làm tăng nồng độ chất nền CYP2D6, có thể làm tăng nguy cơ độc tính của các thuốc này.
Tránh sử dụng với chất nền CYP2D6 khi nồng độ chất nền CYP2D6 tăng tối thiểu có thể dẫn đến độc tính nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc Phodaco 45, 15
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ dương tính với EGFR, Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn dương tính với EGFR
Người lớn: Là đơn trị liệu trong điều trị bậc một cho bệnh nhân có đột biến kích hoạt EGFR (đột biến xóa exon 19 hoặc đột biến thay thế exon 21 L858R): 45 mg mỗi ngày một lần, tiếp tục cho đến khi bệnh tiến triển hoặc xảy ra độc tính không thể chấp nhận được. Việc giảm liều và gián đoạn hoặc ngừng dùng thuốc có thể được yêu cầu tùy theo độ an toàn và khả năng dung nạp của từng cá nhân.
Tác dụng phụ của thuốc Phodaco 15, 45
Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có dấu hiệu phản ứng dị ứng khi sử dụng thuốc Phodaco 15, 45: nổi mề đay; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng của bạn.
Phodaco có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng. Gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có:
- Các vấn đề về hô hấp mới xuất hiện hoặc trầm trọng hơn (đau ngực, thở khò khè, ho, cảm thấy khó thở);
- Sốt;
- Tiêu chảy nặng hoặc liên tục;
- Sưng, đỏ hoặc nhiễm trùng dưới hoặc xung quanh móng tay hoặc móng chân; hoặc
- Phản ứng da nghiêm trọng – da khô, đỏ, phát ban, mụn trứng cá, ngứa, bong tróc hoặc phồng rộp.
Phương pháp điều trị ung thư của bạn có thể bị trì hoãn hoặc ngừng vĩnh viễn nếu bạn gặp phải một số tác dụng phụ nhất định.
Tác dụng phụ thường gặp của thuốc Phodaco 15 có thể bao gồm:
- Tiêu chảy, chán ăn;
- Giảm cân;
- Phát ban, ngứa, khô da;
- Đỏ mắt, khô hoặc ngứa;
- Rụng tóc;
- Vấn đề với móng tay;
- Lở miệng, đau miệng; hoặc
- Các triệu chứng cảm lạnh như nghẹt mũi, hắt hơi, đau họng.
Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những tác dụng phụ khác có thể xảy ra. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.
Thuốc Phodaco 15, 45 giá bao nhiêu, mua ở đâu Hà Nội, TPHCM?
Để biết giá thuốc Phodaco 15, Phodaco 45 và địa chỉ mua thuốc, bán thuốc Phodaco 15, 45 của Lào uy tín, chính hãng, đảm bảo chất lượng, vui lòng liên hệ Hotline hoặc Zalo: 0818448886 để được tư vấn chi tiết nhất.
Nhathuoctot24h.com chuyên cung cấp các sản phẩm chuyên khoa, đảm bảo các tiêu chí: Chất lượng – Chính hãng – Giá cả phù hợp.
Địa chỉ bán thuốc Phodaco 15, 45 uy tín, chính hãng?
Vui lòng liên hệ Hotline hoặc Zalo: 0818448886.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.